Thông tư 91/2015/TT-BGTVT có gì mới?
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT có gì mới?
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT Ngày 31/12/2015, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT, quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/3/2016, và thay thế thông tư 13/2009/TT-BGTVT.
Quy định về tốc độ
Theo đó, xe cơ giới, trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trong khu vực đông dân cư trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60 km/h. Tại đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50 km/h.
Giáo viên Phân hiệu 2, Trường Trung cấp Kỹ thuật PK-KQ hướng dẫn cho các học viên lái xe. (Ảnh: NGỌC NHƯ)
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư như sau:
-Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn khi lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 90km/h; tại đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 80km/h.
-Xe ô tô chở trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn khi lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 80km/h; tại đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 70km/h.
-Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô khi lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 70km/h; đối với đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 60km/h.
-Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác khi lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; tại đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới tối độ tối đa là 50km/h.
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông (trừ đường cao tốc) thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h
Quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe
Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Tốc độ lưu hành >60 km/h thì khoảng cảnh an toàn tối thiểu là 35m; tốc độ lưu hành 80 km/h thì khoảng cảnh an toàn tối thiểu là 55m; tốc độ lưu hành 100 km/h thì khoảng cảnh an toàn tối thiểu là 70m; Tốc độ lưu hành 120 km/h thì khoảng cảnh an toàn tối thiểu là 100m.
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
NHƯ NGỌC